PHÒNG GD&ĐT CẦU NGANG
TRƯỜNG THCS TT MỸ LONG
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TT Mỹ Long, ngày 09 tháng 9 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục nhà trường năm học 2022 – 2023
Căn cứ Chỉ thị số 1112/CT-BGDĐT ngày 19/8/2022 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023;
Thực hiện Công văn số 1496/BGDĐT-GDTrH ngày 19/4/2022 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực chương vụ giáo dục trung học năm học 2022-2023;
Công văn số 4020/BGDĐT-GDTrH ngày 22/8/2022 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2022-2023;
Thực hiện Quyết định số 1645/QĐ-UBND ngày 12/8/2022 của UBND tỉnh Trà Vinh ban hành khung thời gian biên chế năm học 2022-2023 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Thực hiện Công văn số: 666/SGDĐT-GDTrH ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Sở GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục trung học năm học 2022-2023;
Thực hiện Kế hoạch số 45 /KH-PGDĐT ngày 17 tháng 10 năm 2022 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Cầu Ngang về việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023;
Thực hiện Kế hoạch số 46/KH-PGD&ĐT ngày 19 tháng 10 năm 2022 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Cầu Ngang về việc thực hiện nhiệm vụ cấp THCS năm học 2022-2023;
Thực hiện Nghị quyết năm 2022 của đảng ủy TT Mỹ Long về công tác giáo dục của địa phương và kế hoạch tổ chức thực hiện của UBND TT Mỹ Long về giáo dục;
Năm học 2022-2023 là năm Thứ tám tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành trung ương khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông và chương trình hành động địa phương thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018; Chủ đề năm học: “Đoàn kết, sáng tạo, ra sức phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ và mục tiêu đổi mới, củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”. Trường THCS TT Mỹ Long xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục năm học 2022-2023 như sau:
- ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG
1.1. Thuận lợi – khó khăn:
1.1.1. Thuận lợi:
– Được sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ và quan tâm giúp đỡ của Đảng ủy, HĐND, UBND TT Mỹ Long, sự chỉ đạo chuyên môn sâu sát của Phòng GD&ĐT Cầu Ngang, sự phối hợp của các ngành đoàn thể thị trấn đã tạo điều kiện thuận lợi cho trường hoạt động theo đúng định hướng của ngành và thực tế phát triển địa phương.
– Sự phấn đấu vươn lên trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục của tập thể hội đồng sư phạm nhà trường, sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của ban lãnh đạo, sự thống nhất cao của Phụ huynh đã góp phần cho hoạt động giảng dạy và các hoạt động giáo dục của nhà trường đạt được theo kế hoạch.
– Nhận thức của xã hội về giáo dục ngày càng cao, công tác quản lý giáo dục trên mọi lĩnh vực được quan tâm, công tác xã hội hóa giáo dục ngày càng có hiệu quả.
– Các bậc phụ huynh ngày càng chăm lo cho việc học tập của con em, đa số phụ huynh đồng thuận với kế hoạch giáo dục mà trường đã triển khai thời gian qua, trong năm học này khối 8, 9 thực hiện chương trình giáo dục hiện hành, khối 6, 7 thực chương trình thay sách giáo khoa theo chương trình GDPT năm 2018.
– Cơ sở vật chất (CSVC), phòng học, bàn ghế, trang thiết bị, đồ dùng dạy học (ĐDDH) nhìn chung được quan tâm đầu tư ngày càng tốt hơn và đáp ứng theo nhu cầu của giáo viên và học sinh. Nhất là đầu tư cơ sở vật chất đạt tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 góp phần cho địa phương giữ vững danh hiệu Thị trấn văn hóa và tiêu chuẩn Đô thị văn minh.
– Phần đông học sinh lễ phép, ham học, có tinh thần cầu tiến. Đa số học sinh tự tin trong học tập và giao tiếp theo chương trình giáo dục phổ thông hiện hành (năm 2006) từng bước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông năm 2018.
1.1.2. Khó khăn:
– CSVC và trang thiết bị, đồ dùng dạy học tuy có quan tâm đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu hiện nay nhất là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. CSVC và trang thiết bị dạy học còn thiếu chưa đáp ứng cho việc dạy học 2 buổi/ngày (chỉ dạy học được hơn 6 buổi/tuần).
– Do tình hình dịch bệnh Covid-19 trong thời gian qua đã ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, về ngân sách còn khó khăn nên việc đầu tư cho giáo dục tuy có quan tâm nhưng chưa thực hiện đầu tư được cho nhà trường đồng bộ về CSVC nhất là dãy phòng học đã xuống cấp chưa có kinh phí đầu tư cải tạo kịp thời.
– Trường có cán bộ quản lý (phó hiệu trưởng) đang đi học trung cấp chính trị nên công tác điều hành các hoạt động dạy học, giáo dục đôi lúc gặp khó khăn. Một vài giáo viên chưa thật sự an tâm công tác, chưa làm hết vai trò, chức năng, nhiệm vụ được phân công. Tuy trình độ đào tạo phần đông đạt chuẩn theo Luật giáo dục 2019 nhưng chất lượng giảng dạy và giáo dục thực chất chưa thật sự đáp ứng theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
– Trình độ nhận thức của học sinh không đồng đều, tinh thần thái độ học tập một bộ phận chưa nghiêm túc, qua khảo sát và báo cáo đầu năm học điều kiện phục vụ học tập của một số em còn thiếu nhất là gia đình các em bị ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19. Một bộ phận học sinh lớp 6 từ tiểu học việc đọc, viết và làm tính còn rất hạn chế dẫn đến đầu vào lớp 6 chất lượng đầu vào còn thấp, không theo kịp chương trình học (nhất là học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018).
– Đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh (dịch Covid-19 kéo dài) nên việc sản xuất, kinh doanh dịch vụ gặp khó khăn, hạn hán, xâm nhập mặn, hàng hóa nông sản giá cả thấp, … một bộ phận phải rời địa phương làm thuê kiếm sống nên ít nhiều thiếu quan đến việc học tập của con em mình.
1.2. Tình hình nhà trường và thực trạng đầu năm học 2022 – 2023:
1.2.1. Tình hình đội ngũ:
Cấp Học
THCS |
CB, GV, NV | Chia ra | Ghi chú | ||||||||
TS | Nữ | ĐV | GV dạy lớp | CB
QL |
TPT đội | CT phổ cập | Nhân viên | ||||
TS | Nữ | ĐV | |||||||||
THCS TT Mỹ Long | 34 | 12 | 27 | 30 | 11 | 23 | 02 | 01 | 01 | 01 | |
Cộng: | 34 | 12 | 27 | 30 | 11 | 23 | 02 | 01 | 01 | 01 |
Hiện tại còn thiếu các nhân viên phụ trách các bộ phận (văn thư, CNTT, thiết bị, kế toán, y tế, …) đang phân công giáo viên kiêm nhiệm.
1.2.2. Học sinh:
Khối
lớp |
Số lớp | Học Sinh | Tuyển mới | Mới
lên lớp |
Lưu ban | Nơi khác đến | HS chuyển đi | Ghi chú | |||
Tổng số | Nữ | Dân tộc | Mới vào | Bỏ học học lại | |||||||
L.6 | 3 | 133 | 70 | 4 | 131 | 01 | x | 01 | 01 | ||
L.7 | 3 | 118 | 62 | 2 | x | 01 | 115 | 02 | |||
L.8 | 4 | 142 | 82 | x | 142 | 01 | 01 | ||||
L.9 | 3 | 105 | 45 | x | 105 | 02 | |||||
Cộng | 13 | 498 | 259 | 6 | 131 | 02 | 362 | 04 | 04 |
1.2.3. Cơ sở vật chất, đồ dùng, thiết bị dạy học:
– Phòng học: có 16 phòng (10 phòng kiên cố, 06 phòng cơ bản). Chia ra:
+ Phòng học: 10 phòng kiên cố.
+ Văn phòng và phòng làm việc BGH: 02 phòng.
+ Phòng sinh hoạt tổ chuyên môn: 02 phòng.
+ Phòng thiết bị: 01 phòng.
+ Phòng truyền thống: 01 phòng.
+ Phòng đoàn thể: 01 phòng.
+ Phòng kho: 01 phòng.
– Phòng bộ môn: có 05 phòng đúng chuẩn quy định.
– Phòng hội đồng: 01 phòng
– Bàn ghế: Hiện có 180 bộ 02 chỗ ngồi.
– Thiết bị: ĐDDH và Thiết bị dạy học tạm đủ (theo bộ tối thiểu được cấp) cho việc giảng dạy và học tập khối 6, 7 theo chương trình sách giáo khoa GDPT 2018 và thiết bị chưa đáp ứng việc dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông hiện hành ở lớp 8, 9. Các thiết bị phục vụ dạy học (trang bị được 01 màng hình lớn 55inch, 01 bảng thông minh và đồ dùng, dụng cụ thí nghiệm, hóa chất phục vụ cơ bản cho thí nghiệm, thực hành), thiết bị nghe nhìn và phát thanh tạm đủ để phục vụ công tác quản lý và giảng dạy của giáo viên khi có ứng dụng CNTT.
– Thư viện: Được đầu tư xây dựng đạt theo hướng đạt chuẩn quốc gia và được công nhận đạt chuẩn, trang bị thêm phòng kho sách, từng bước đầu tư đầu sách tham khảo để phục vụ thiết thực, hiệu quả hơn cho giảng dạy nhất là ưu tiên cho sách bồi dưỡng học sinh giỏi (hiện đang còn thiếu một số đầu sách do hiện có là sách cũ đã lỗi thời, SGK chương trình hiện hành từ khối 8, 9 đã đầu tư tạm đủ mượn cho giáo viên và học sinh nghèo, đảm bảo 100% học sinh có đủ sách dùng chung lớp 8, 9 để học. Nhà trường dự toán hàng năm đầu tư 50 triệu tiền trang bị máy tính, sách, truyện các loại cho thư viện để tiếp tục tái công nhận thư viện đạt chuẩn trong thời gian tới.
– Khuôn viên, hàng rào, cảnh quan sư phạm nhà trường ngày càng được quan tâm đầu tư cải tạo bảo đảm hơn cho việc quản lý CSVC và quản lý hoạt động của học sinh.
1.3. Các chỉ tiêu phấn đấu trong năm học 2022-2023
– Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đi học: đạt 99% trở lên;
– Tuyển sinh lớp 6: đạt 100% (131/131).
– Tỷ lệ lưu ban, bỏ học: dưới 1.0% (năm học 2021-2022 đạt 0,8%);
– Tỷ lệ TN. THCS 2023: Duy trì đạt 100% (trong năm 2022 đạt 100%);
– Số học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi cấp tỉnh từ 3 học sinh trở lên. Cấp huyện từ 6 học sinh trở lên.
– Xây dựng nhà trường đạt chuẩn văn hóa, an toàn về an ninh trật tự, duy trì đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 vào tháng 5 năm 2023: Trường Đạt tháng 5 năm 2018.
– Phổ cập GDTHCS: Đạt chuẩn mức độ 3.
– Hoàn thành hồ sơ KĐCLGD theo Thông tư 18 đạt mức độ 1 phấn đấu cuối năm học 2022-2023 tiếp tục duy trì đạt mức độ 1 trở lên.
– Từng bước xây dựng thư viện đạt chuẩn quốc gia tiêu chí thư viện tiên tiến.
– 100% các chỉ tiêu chất lượng của trường, của bộ môn, hồ sơ sổ sách nhà trường, giáo viên và công tác chuyên môn đều đạt hướng dẫn của Sở GD&ĐT, các chỉ tiêu khác (Chi bộ, công đoàn, công tác đội, thực hiện BHYT học sinh, thực hiện mô hình, …) theo giao ước thi đua cụm THCS năm học 2022-2023 đều đạt từ khá trở lên.
– Phấn đấu 100% giáo viên chưa đạt chuẩn theo Luật giáo dục 2019 được tham gia học tập để đạt chuẩn vào cuối năm 2023, các giáo viên còn lại nghỉ theo lộ trình đăng ký tinh giảm từ năm 2024. Tham gia tập huấn thay sách giáo khoa CTGDPT 2018 đạt 100%, các môn dạy học tích hợp giáo viên được tham gia bồi dưỡng, đào tạo. 100% CBQL-GV hoàn thành các mô đun theo lộ trình tập huấn của Bộ GD&ĐT.
– 100% học sinh tham gia BHYT đầy đủ.
– Tổ chức tốt các hội thi, hội thao tại trường, các hoạt động giáo dục, tổ chức giao lưu với đơn vị bạn, tổ chức cho CB-GV-NV và HS đi trãi nghiệm, tham quan học tập ngoài tỉnh (Cần Thơ/TP HCM, …).
– Tham gia đầy đủ các hội thi, hội thao do ngành và địa phương tổ chức.
- NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
2.1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018 đối với lớp 6, lớp 7; tiếp tục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành năm 2006 đối với lớp 8, lớp 9, bảo đảm thực hiện và hoàn thành chương trình năm học; củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục bậc trung học.
2.2. Tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp, đội ngũ nhà giáo và cơ sở vật chất, thiết bị dạy học bảo đảm yêu cầu triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở; thực hiện hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông. Xây dựng và triển khai Đề án nâng cao chất lượng dạy và học theo phát triển phẩm chất và năng lực gắn với lộ trình chuyển đổi số của ngành.
2.3. Thúc đẩy thực hiện đổi mới cơ chế quản lý giáo dục; thực hiện quản trị trường học dân chủ, kỷ cương, nền nếp, chất lượng và hiệu quả giáo dục trong nhà trường theo nhiệm vụ giáo dục trung học.
2.4. Bảo đảm an toàn trường học; chủ động, linh hoạt thực hiện kế hoạch năm học bằng các hình thức, chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh gắn với việc thực hiện tốt Chỉ thị số 15 của BTV Tỉnh ủy, các chỉ thị, kế hoạch của Huyện ủy, UBND huyện.
2.5. Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý, quản trị trường học; thực hiện kỷ cương, nền nếp, chất lượng và hiệu quả các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Nhất là tập trung đầu tư cơ sở vật chất, hoàn thiện hồ sơ kiểm định chất lượng giáo dục để tái công nhận trường đạt chuẩn quốc gia vào tháng 5 năm 2023.
2.6. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 09-NQ/HU, ngày 12 tháng 10 năm 2012 của Huyện ủy về khắc phục tình trạng học sinh bỏ học và kế hoạch số 10/KH-UBND, ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân huyện Cầu Ngang về thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/HU của Huyện ủy.
III. CÁC NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ.
3.1. Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm chất lượng, hiệu quả
3.1.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường bảo đảm sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, thực hiện hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
3.1.1.1. Đối với việc bố trí dạy học các môn học, hoạt động giáo dục
Hiệu trưởng tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình của từng môn học, hoạt động giáo dục (sau đây gọi chung là môn học) bảo đảm thời lượng quy định trong chương trình và bố trí dạy học trong mỗi học kì một cách hợp lý, khoa học. Đối với các môn học, bố trí thời gian dạy học linh hoạt phù hợp với điều kiện giáo viên và cơ sở vật chất của nhà trường, không bắt buộc phải bố trí số tiết dạy học của môn học đều ở tất cả các tuần; sắp xếp thời khóa biểu phù hợp cho cả năm học hoặc ít nhất cho từng học kì, bảo đảm số tiết/tuần theo quy định dành cho mỗi giáo viên.
Đối với Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018, giáo viên được phân công đảm nhận nội dung hoạt động nào phải có năng lực chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động đó. Giáo viên được phân công đảm nhận các nội dung hoạt động của chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp thực hiện đúng nhiệm vụ của giáo viên thực hiện chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; phân định rõ nhiệm vụ thực hiện chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với nhiệm vụ của giáo viên làm chủ nhiệm lớp theo quy định hiện hành.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn tăng cường sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, tổ chức các hội thảo, tọa đàm trao đổi về tổ chức thực hiện chương trình; đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học và điều chỉnh kịp thời kế hoạch dạy học phù hợp với thực tế tại địa phương, tình hình nhà trường, chủ động ứng phó với các tình huống dịch bệnh và các tình huống bất thường khác; tăng cường phối hợp, huy động, trao đổi giáo viên giữa các trường trong huyện, tỉnh để sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên hiện có.
3.1.1.2. Đối với việc thực hiện chương trình các môn học
Kế hoạch dạy học các môn học thực hiện trong năm học 2022-2023 cần lưu ý việc củng cố, bổ sung những nội dung có liên quan ở lớp học dưới; những kiến thức, kĩ năng còn hạn chế do phải học trực tuyến, học trên truyền hình hoặc các hình thức học tập khác trong các năm học trước vì Covid-19 và tinh giảm nội dung dạy học theo Công văn số 4040/BGDĐT-GDTrH ngày 16/9/2021 về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông ứng phó với dịch Covid-19 trong năm học 2021-2022.
– Đối với các lớp thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông năm 2006:
Tiếp tục thực hiện dạy học theo hướng dẫn tại Công văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020 về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông. Khi xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, lưu ý tăng cường bổ trợ các nội dung theo Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 để chuẩn bị cho học sinh lớp 9 học lên lớp 10 theo Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018.
– Đối với lớp 6, lớp 7 thực hiện Chương trình GDPT năm 2018
Thực hiện theo công văn 5512 và hướng dẫn của Bộ GDĐT về việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục trung học năm học 2022-2023 và quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong Chương trình giáo dục phổ thông ban hành tại Thông tư số 13/2022/TT-BGDĐT.
3.1.1.3. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên; tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống, xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học; công tác tư vấn tâm lý cho HS phổ thông; công tác xã hội trong trường học. Lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống trong các chương trình môn học và hoạt động giáo dục, bao gồm: học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; phổ biến, giáo dục pháp luật, phòng chống tham nhũng và đạo đức liêm chính, phòng chống tệ nạn xã hội; chủ quyền Quốc gia về biên giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông và văn hóa giao thông; giáo dục quốc phòng an ninh; giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực trong gia đình và nhà trường; giáo dục chăm sóc mắt và phòng chống mù, loà cho học sinh; giáo dục tăng cường năng lực số, chuyển đổi số trong dạy học, kiểm tra đánh giá và các nội dung giáo dục lồng ghép phù hợp khác theo quy định.
3.1.1.4. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025; tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thể thao học sinh gắn kết với nội dung môn học giáo dục thể chất thuộc Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Chỉ đạo các dạy môn giáo dục thể chất bậc trung học duy trì nền nếp thực hiện các bài thể dục, tập luyện và tổ chức thi đấu các môn thể thao nhằm phát triển thể lực toàn diện cho học sinh.
3.1.1.5. Tổ chức dạy 2 buổi/ngày (hoặc trên 6 buổi/tuần) và giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường
– Nhà trường tổ chức dạy học trên 6 buổi/tuần, theo công văn Số: 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn dạy học 2 buổi/ngày đối với các trường trung học. Nội dung dạy học và hoạt động giáo dục tăng cường cần tập trung vào việc phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi phù hợp với năng lực và năng khiếu của từng nhóm đối tượng; tăng cường các hoạt động tập thể, văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao; tổ chức có hiệu quả hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, khởi nghiệp, nghiên cứu khoa học; giáo dục kĩ năng sống, giá trị sống, giáo dục văn hóa giao thông, …
– Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật; triển khai mô hình giáo dục từ xa cho học sinh khuyết tật không có điều kiện đến trường dựa trên CNTT và truyền thông phù hợp với điều kiện của cơ sở giáo dục.
3.1.2. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức dạy học
3.1.2.1. Xây dựng kế hoạch bài dạy (giáo án) bảo đảm các yêu cầu về phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, kiểm tra, đánh giá, thiết bị dạy học và học liệu, nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong quá trình dạy học; việc xây dựng kế hoạch bài dạy bảo đảm đủ thời gian để học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập đã đặt ra, tránh việc áp dụng hình thức, khuôn mẫu trong việc xây dựng kế hoạch bài dạy. Tiến trình dạy học mỗi bài học được xây dựng thành các hoạt động học với mục tiêu, nội dung, sản phẩm học tập cụ thể mà học sinh phải hoàn thành, cách thức thực hiện linh hoạt để tổ chức dạy học phát huy tính tự học, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Đối với môn Lịch sử, tăng cường khai thác và sử dụng các nguồn sử liệu khác nhau để tái hiện, phục dựng lịch sử một cách khoa học, khách quan, chân thực; đồng thời gắn với hoạt động thực hành, thực tiễn nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh trong dạy học Lịch sử.
Đối với môn Ngữ văn, thực hiện tốt yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo hướng dẫn tại Công văn số 3175/BGDĐT-GDTrH ngày 21/7/2022 về việc hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn ở trường phổ thông.
3.1.2.2. Nhà trường tổ chức các hoạt động văn hóa – văn nghệ, thể dục – thể thao trên cơ sở phù hợp với thực tế nhà trường, tự nguyện của cha mẹ học sinh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và nội dung học tập của học sinh trung học; tăng cường giao lưu với các đơn vị bạn, hợp tác thúc đẩy hứng thú học tập của học sinh, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản trong dạy học một số môn học, hoạt động giáo dục phù hợp theo hướng dẫn của ngành.
3.1.2.3. Thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyển đổi số trong hoạt động dạy học và quản lý giáo dục từng cấp học theo lộ trình, bao gồm ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quá trình dạy học và quản trị nhà trường.
3.1.3. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá
3.1.3.1 Thực hiện việc đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông theo quy định; xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp với kế hoạch dạy học (lưu ý: trước khi xây dựng đề kiểm tra phải xây dựng ma trận đề kiểm tra theo quy định); không kiểm tra, đánh giá vượt quá yêu cầu cần đạt hoặc mức độ cần đạt của chương trình GDPT; không kiểm tra, đánh giá đối với các nội dung phải thực hiện tinh giản theo hướng dẫn của Bộ GDĐT (công văn 1380 của Bộ).
3.1.3.2. Thực hiện có hiệu quả các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá, đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ. Khuyến khích các tổ chuyên môn nhà trường xây dựng ngân hàng câu hỏi và sử dụng câu hỏi trong ngân hàng các môn học cấp THCS, THPT và GDTX trong hoạt động dạy và học. Đối với các môn học, hoạt động giáo dục đánh giá bằng nhận xét, khuyến khích thực hiện việc kiểm tra, đánh giá định kỳ thông qua bài thực hành, dự án học tập phù hợp với đặc thù môn học, hoạt động giáo dục. Việc đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá các môn học phải bảo đảm yêu cầu về tính trung thực, khách quan, công bằng, đánh giá chính xác kết quả học tập và rèn luyện của học sinh. Đối với môn Ngữ văn, thực hiện kiểm tra, đánh giá đối với khối lớp 6, lớp 7 theo CTGDPT 2018; khuyến khích các giáo viên văn nhà trường vận dụng kiểm tra, đánh giá theo Công văn của Bộ GDĐT đối với khối lớp 8, 9. Đối với môn Lịch sử, tăng cường các câu hỏi nhằm khai thác, sử dụng các nguồn sử liệu, tranh ảnh, lược đồ; câu hỏi mở tạo điều kiện cho học sinh tự biểu đạt chính kiến của mình về vấn đề lịch sử, hướng tới đánh giá phẩm chất và năng lực học sinh, khắc phục tình trạng ghi nhớ sự kiện một cách máy móc.
3.1.3.3. Chuẩn bị tốt các điều kiện để sẵn sàng thực hiện việc kiểm tra, đánh giá theo hình thức trực tuyển theo quy định tại Thông tư 09 của Bộ GD&ĐT, bảo đảm chất lượng, chính xác, hiệu quả, công bằng, khách quan, trung thực; đánh giá đúng năng lực của học sinh bằng nhiều hình thức.
* Đối với một số môn học, hoạt động giáo dục CTGDPT 2018:
– Đối với một môn học, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá nhiều lần, trong đó chọn một số lần kiểm tra, đánh giá phù hợp với tiến trình dạy học theo kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn, ghi kết quả đánh giá vào Sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học) để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định.
– Đốỉ với bài kiểm tra, đánh giá định kì (trên giấy hoặc trên máy tính) đánh giá bằng điểm số, việc xây dựng ma trận, đặc tả của đề kiểm tra cần phối hợp theo tỉ lệ phù hợp giữa câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi tự luận.
– Đối với kiểm tra, đánh giá bằng bài thực hành, hoặc dự án học tập: yêu cầu cần đạt của bài thực hành hoặc dự án học tập phải được hướng dẫn cụ thể bằng bảng kiểm các mức độ đạt được phù hợp với 4 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao của các kiến thức, kĩ năng được sử dụng.
– Căn cứ vào mức độ cần đạt của chương trình môn học, hoạt động giáo dục, mức độ phát triển năng lực của học sinh, nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra, đánh giá đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao; có hướng dẫn cụ thể trước khi tổ chức thực hiện.
* Riêng môn Tiếng Anh: Chương trình tiếng Anh hệ 7 năm, chương trình tiếng Anh (thí điểm) hệ 10 năm, chương trình tiếng Anh theo CTGDPT năm 2018 thực hiện kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn tiếng Anh theo Công văn 5333/BGDĐT-GDTrH và Công văn số 3333/BGDĐT-GDTrH.
* Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của nhà trường (nhà trường xây dựng ngân hàng câu hỏi đề thi để sử dụng trong quá trình kiểm tra, đánh giá).
* Chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hình thức trực tuyến theo quy định tại Thông tư 09 của Bộ GD&ĐT, bảo đảm chất lượng, chính xác, hiệu quả, công bằng, khách quan, trung thực; đánh giá đúng năng lực của học sinh.
Nhà trường cho tổ bộ môn, giáo viên tự chủ trong việc kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra ở từng bộ môn; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự địa phương, quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.
3.1.4. Nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng
3.1.4.1 Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong các cơ sở giáo dục trung học, trong đó tập trung đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp; phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp; huy động nguồn lực xã hội tham gia giáo dục hướng nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh triện khai thực hiện giáo dục STEM, giáo dục khởi nghiệp lớp 8 trong trường trung học theo hướng dẫn của Bộ GDĐT đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
3.1.4.2. Định hướng hiệu quả việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và sau trung học phổ thông theo học các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với năng lực, sở trường, nguyện vọng của học sinh; tạo môi trường hỗ trợ khởi nghiệp trong trường trung học; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức, kỹ năng về lựa chọn nghề nghiệp, khởi nghiệp nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, lập nghiệp của học sinh trung học trong đó cần tập trung: đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp; phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp; huy động nguồn lực xã hội tham gia giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông. Xây dựng mô hình thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông theo hướng mở, tăng cường xã hội hóa các nguồn lực; nâng cao chất lượng tư vấn nghề, thực hiện kết hợp dạy văn hóa phổ thông với dạy nghề.
3.1.5. Nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh giáo dục trung học
– Tiếp tục thực hiện hiệu quả mục tiêu của Đề án dạy và học ngoại ngữ theo Kế hoạch số: 48/KH-UBND ngày 22/6/2022 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc thực hiện nhiệm vụ năm 2023 đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống quốc dân giai đoạn 2017-2025 của tỉnh Trà Vinh.
– Phối hợp với Trung tâm Đào tạo Khu vực của SEAMEO tại Việt Nam (SEAMEO RETRAC) bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học tiếng Anh theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học; bảo đảm cơ cấu, số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh, đáp ứng yêu cầu và tiến độ triển khai chương trình GDPT 2018, phấn đấu đến cuối năm học sẽ có 100% giáo viên tiếng Anh cấp nhà trường đạt trình độ chuẩn để giảng dạy tiếng Anh hệ 10 năm của cấp học.
– Bổ sung trang thiết bị thiết yếu, học liệu cơ bản đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT trong dạy và học ngoại ngữ; tiếp tục xây dựng và triển khai thí điểm hệ thống hỗ trợ dạy học tiếng Anh trực tuyến và trên máy tính cho giáo dục học sinh trung học.
3.1.6. Tham gia, tổ chức các kì thi, cuộc thi, hội thi
– Tổ chức, đánh giá rút kinh nghiệm các hội thi, kỳ thi năm học 2021-2022, kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2022 để khắc phục những hạn chế, yếu kém, nâng cao chất lượng kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023 và tham gia các kì thi, cuộc thi cấp quốc gia (khoa học kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học, thi học sinh giỏi quốc gia) đảm bảo công bằng, khách quan, trung thực theo hướng dẫn của Bộ GDĐT (có văn bản hướng dẫn riêng).
– Tiếp tục tổ chức các cuộc thi dành cho học sinh phổ thông theo Công văn số 5814/BGDĐT-GDTrH ngày 07/12/2017 của Bộ GDĐT về việc tổ chức các cuộc thi dành cho học sinh phổ thông từ năm học 2017-2018, trong đó lưu ý các kỳ thi, cuộc thi, hội thi theo Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Trà Vinh về quy định nội dung, mức chi để tổ chức các kỳ thi, cuộc thi, hội thi trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
3.2. Phát triển mạng lưới trường, lớp; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục trung học
3.2.1. Phát triển mạng lưới trường, lớp đảm bảo chất lượng giáo dục
– Phát triển mạng lưới trường, lớp gắn với các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục trung học. Tiếp tục đầu tư nguồn lực xây dựng trường chuẩn quốc gia gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Trong năm học 2022-2023 tập trung đầu tư cải tạo cơ sở vật chất tái công nhận trường đạt chuẩn quốc gia vào tháng 5 năm 2023.
– Tiếp tục phát huy kết quả thực hiện Đề án phát triển hệ thống trường học đạt chuẩn; đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới mô hình tổ chức và quản lí hoạt động giáo dục của trường phổ thông đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2018.
3.2.2. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở
3.2.2.1. Tiếp tục thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xoá mù chữ; Thông tư số 07/2016/TT- BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ GDĐT quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Tăng cường huy động các đối tượng diện phổ cập giáo dục THCS đi học; nắm chắc tình hình, nguyên nhân HS bỏ học và có giải pháp khắc phục theo tinh thần Nghị quyết 09 của Huyện ủy và kế hoạch của UBND huyện; xây dựng kế hoạch công nhận đạt chuẩn và các mức độ đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS theo quy định; từng bước nâng cao mức độ và chất lượng phổ cập giáo dục THCS, phổ cập giáo dục Trung học.
3.2.2.2. Sử dụng thường xuyên, hiệu quả hệ thống thông tin điện tử quản lí phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và thường xuyên cập nhật, kiểm tra tính xác thực của các số liệu trên hệ thống và lưu trữ dữ liệu tại các đơn vị được đảm bảo về mặt nhập liệu, thống kê, báo cáo theo từng mốc thời gian quy định từng cấp học, đồng thời trích xuất các số liệu/danh sách các đối tượng trong độ tuổi PCGD-XMC ở từng khóm/ấp; xã/phường/thị trấn; huyện/thị xã/thành phố phục vụ cho việc báo cáo theo từng mức độ quy định trước ngày 31/12/2022.
3.2.2.3. Các chỉ tiêu trong năm học 2022-2023 phục vụ cho công tác công nhận đạt chuẩn PCGD năm 2022
* Phổ cập giáo dục THCS:
– Tăng tỷ lệ đối tượng (15-18 tuổi) có bằng TNTHCS đạt tỷ lệ 96% trở lên;
– Tỉnh Trà Vinh duy trì đạt chuẩn PCGDTHCS mức độ 2, trong đó huyện đạt chuẩn PCGDTHCS mức độ 3, TT Mỹ Long duy trì đạt chuẩn PCGDTHCS mức độ 3.
* Phổ cập giáo dục Trung học:
– Phấn đấu tăng tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào học lớp 10 (các hệ) đạt từ 99% trở lên;
– Huy động các đối tượng trong độ tuổi (15-18) vào học các trường THPT, Trung tâm GDTX, các trường nghề đạt tỷ lệ từ 88% trở lên;
– Tỷ lệ thanh thiếu niên trong độ tuổi (18-21) có bằng TN.THPT, Trung cấp chuyên nghiệp, bằng nghề đạt tỷ lệ 85% trở lên;
– Có 9/9 huyện, thị, thành phố thực hiện việc lưu trữ minh chứng hồ sơ PCGD, XMC bằng hồ sơ điện tử thay thế hồ sơ giấy. Trong đó Thị trấn Mỹ Long thực hiện việc lưu trữ minh chứng hồ sơ PCGD, XMC bằng hồ sơ điện tử thay thế hồ sơ giấy.
3.3. Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục trung học
3.3.1. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
3.3.1.1. Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục trung học
– Thực hiện quản lý, đánh giá đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục trung học theo chuẩn nghề nghề nghiệp giáo viên; chuẩn Hiệu trưởng.
– Rà soát cơ cấu đội ngũ giáo viên theo môn học, hoạt động giáo dục; xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên bảo đảm số lượng và chất lượng, cân đối về cơ cấu, nhất là giáo viên các môn Tin học, Ngoại ngữ, Mĩ thuật, Âm nhạc đáp ứng yêu cầu triển khai Chương trình GDPT 2018 theo lộ trình quy định.
– Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung giáo viên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông theo chuẩn đào tạo quy định tại Luật Giáo dục 2019. Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của một số môn học hiện tại để tiến tới mỗi giáo viên có thể đảm nhiệm dạy học toàn bộ môn học Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí cấp THCS và các môn Mỹ thuật, Âm nhạc cấp THPT theo Chương trình GDPT 2018.
3.3.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục
– Rà soát, bổ sung đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học, hoạt động giáo dục; phát huy hiệu quả đội ngũ giáo viên cốt cán, cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán để bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông đại trà theo phương thức bồi dưỡng qua mạng/trực tiếp, thường xuyên, liên tục, ngay tại trường đối với các mô đun theo kế hoạch năm học 2022-2023, gắn nội dung tập huấn sử dụng sách giáo khoa theo Chương trình GDPT 2018 với nội dung bồi dưỡng thường xuyên và nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong trường và cụm trường.
– Chủ động tham mưu các cấp quản lý đưa đi đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, phối hợp với các trường sư phạm trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí nhất là giáo viên các môn Tin học, Ngoại ngữ, Mĩ thuật, Âm nhạc, Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí đáp ứng yêu cầu triển khai Chương trình GDPT 2018 theo lộ trình quy định; tiếp tục thực hiện hiệu quả việc tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên làm công tác tư vấn hướng nghiệp, tư vấn tâm lý cho học sinh trung học và hoạt động khởi nghiệp cho học sinh trung học.
3.3.2. Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, học liệu
- a) Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, học liệu để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ năm học; đầu tư và tận dụng tối đa cơ sở vật chất của nhà trường đế tổ chức dạy học nhiều hơn 06 buổi/tuần, bảo đảm chủ động, linh hoạt thực hiện chương trình.
- b) Bảo đảm phòng học và phòng chức năng phù hợp với các thiết bị dạy học theo chương trình giáo dục trung học; tăng cường cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật để bảo đảm chất lượng việc dạy học và kiểm tra, đánh giá; khai thác và sử dụng có hiệu quả thiết bị, đồ dùng dạy học, không để thiết bị dạy học được trang bị đến trường nhưng không được đưa ra lớp để sử dụng; tăng cường kiểm tra, giám sát tần suất sử dụng thiết bị và đồ dùng học tập trong quá trình dạy học.
- c) Phát triển kho video bài dạy minh họa, kho học liệu điện tử; xây dựng tài liệu dạy học điện tử để hỗ trợ giáo viên tổ chức dạy học bảo đảm chất lượng và hiệu quả, tham khảo kho học liệu số của Bộ GD&ĐT tại địa chỉ https://elearning.moet.edu.vn.
- d) Hoàn thành việc tổ chức biên soạn, thẩm định Tài liệu giáo dục của địa phương lớp 7 triển khai năm học 2022-2023; Tài liệu giáo dục địa phương lớp 8 và các lớp tiếp theo bảo đảm tiến độ và chất lượng. Tổ chức hiệu quả việc góp ý sách giáo khoa theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT; phát huy vai trò tự chủ về chuyên môn của giáo viên, cơ sở giáo dục trong việc tổ chức lựa chọn sách giáo khoa theo quy định tại Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông; cung ứng, tập huấn sử dụng sách giáo khoa kịp thời trong năm học 2022-2023 và chuẩn bị cho các năm học tiếp theo, bảo đảm kịp thời, chất lượng, đúng quy định.
3.4. Tiếp tục các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trong trường học
3.4.1. Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế tại địa phương để hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở giáo dục triển khai thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho học sinh, nhân viên, giáo viên, cán bộ quản lí trong trường học.
3.4.2. Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, vệ sinh môi trường trong trườnghọc và các phương án bảo đảm sức khỏe cho học sinh, nhân viên, giáo viên, cán bộ quản lí; rà soát, bổ sung kịp thời các vật dụng cần thiết theo quy định để bảo đảm an toàn cho học sinh khi học tập tại trường.
3.4.3. Kịp thời phát hiện các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm trong trường
học để thực hiện phương án xử lý theo quy định.
3.5. Tiếp tục thực hiện đổi mới công tác quản lí giáo dục
Tiếp tục triển khai thực hiện đổi mới công tác quản lí trong các cơ sở giáo dục trung học theo quy định của Chính phủ và Bộ GDĐT, trong đó tập trung thực hiện có hiệu quả các nội dung sau:
3.5.1. Giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục trung học xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường; trong đó các hoạt động giáo dục được thực hiện linh hoạt trong và ngoài giờ lên lớp, trong và ngoài khuôn viên nhà trường. Kế hoạch giáo dục của nhà trường được Hội đồng trường phê duyệt theo quy định, báo cáo Phòng GDĐT (đối với trung học cơ sở) và Sở GDĐT (đối với trung học phổ thông). Các hoạt động chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra của Phòng, Sở GD&ĐT phải dựa trên kế hoạch giáo dục của nhà trường.
3.5.2. Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường theo nội dung Công văn số: 5555/BGDĐT-GDTrH. Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để từng bước hoàn thiện kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục;
3.5.3. Thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 – 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ sở giáo dục tiếp tục thực hiện phần mềm quản lý nhà trường (VnEdu) vì đây là nội dung quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả việc triển khai việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong ngành GD&ĐT, đáp ứng việc đổi mới trong việc quản lý dạy học và quản trị nhà trường. Khuyến khích các cơ sở giáo dục sử dụng thêm Hồ sơ số Giáo dục (VnEdu HSS), Quản lý Giáo án và Chữ ký số cá nhân (VNPT SmartCA) và áp dụng trong năm học 2022-2023 (nếu thiết thực trong việc quản lý hồ sơ điện tử của nhà trường); thực hiện nhập số liệu, khai thác, sử dụng thống nhất dữ liệu toàn ngành về trường, lớp, học sinh, giáo viên, trường chuẩn quốc gia và các thông tin khác trong quản lí, báo cáo. Tiếp tục thực hiện tinh giản hồ sơ, sổ sách trong nhà trường. Quản lí và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo theo quy định, trong đó không được lạm dụng vị trí công tác của mình để thực hiện hoặc tham gia thực hiện việc ép buộc, vận động học sinh, hoặc cha mẹ học sinh mua xuất bản phẩm tham khảo dưới bất kì hình thức nào.
3.5.4. Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục và đào tạo, trong đó chú trọng các nội dung kiểm tra: việc dạy thêm, học thêm; công tác triển khai Chương trình GDPT 2018; quản lí và sử dụng sách tham khảo; công tác quản lí hoạt động dạy học; công tác tuyển sinh đầu cấp; kiểm định chất lượng giáo dục của các nhà trường; công tác quản lí các cơ sở giáo dục trung học tư thục, các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài, các chương trình giáo dục tích hợp, chương trình giáo dục của nước ngoài, chương trình giáo dục bằng tiếng nước ngoài; nội dung giáo dục bắt buộc dành cho học sinh Việt Nam tại các cơ sở giáo dục tư thục có vốn đầu tư nước ngoài; việc chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông.
3.5.5. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục, tiếp nhận mọi nguồn lực tài trợ của các tổ chức, cá nhân để nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển nhà trường bảo đảm rõ về mục đích tài trợ và sử dụng các nguồn tài trợ đúng mục đích, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật; chủ động tham mưu, đề xuất thực hiện khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục ngoài học phí đáp ứng nhu cầu người học của cơ sở giáo dục theo quy định tại Luật Giáo dục 2019 và Nghị định số 24/2021/NĐ-CP ngày 23/3/2021 quy định việc quản lý trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
3.5.6. Chủ động cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương về tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách đổi mới đối với giáo dục trung học; tình hình và kết quả triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới đối với giáo dục trung học để được chia sẻ, đồng thuận, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.
3.5.7. Khuyến khích đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục chủ động viết và đưa tin, bài trên website của đơn vị, của Sở về các kết quả hoạt động của ngành nhất là hoạt động kỹ niệm 40 năm ngày nhà giáo Việt Nam; các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến để khích lệ các cán bộ quản lý, thầy giáo, cô giáo, các em học sinh, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.
3.6. Công tác thi đua, khen thưởng và các chỉ tiêu phấn đấu
Tích cực tuyên truyền, quán triệt Luật thi đua khen thưởng sửa đổi, bổ sung được Quốc hội thông qua có hiệu lực năm 2022. Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng bảo đảm công khai, minh bạch với các tiêu chí rõ ràng, cụ thể gắn với hiệu quả công việc được giao; khuyến khích các đơn vị có nhiều mô hình đổi mới và sáng tạo; vượt qua khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục trung học. Chấp hành chế độ báo cáo, thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn.
* Một số chỉ tiêu phấn đấu trong năm học 2022-2023:
- Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đi học: đạt từ 99% trở lên;
- Tỷ lệ lưu ban: không quá 1%; bỏ học: dưới 1%;
- Tỷ lệ xét TN. THCS 2023: Duy trì đạt 100% (trong năm 2022 đạt 100%).
- Số học sinh đạt học sinh giỏi cấp tỉnh cao hơn năm trước, có từ 03 học sinh đạt cấp tỉnh trở lên và 06 học sinh đạt cấp huyện trở lên.
- Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia cấp THCS: Tái công nhận vào tháng 5 năm 2023.
- Phổ cập GDTHCS và PCGDTrH:
– Thị trấn Mỹ Long duy trì đạt chuẩn PCGDTHCS mức độ 3;
– Thị trấn đạt chuẩn PCGD Trung học, duy trì và nâng chuẩn chất lượng PCGD.
- 100% học sinh tham gia BHYT đầy đủ.
* Chỉ tiêu: 100% CB-GV-NV đăng ký thi đua và có giải pháp sáng kiến, thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua đổi mới sáng tạo trong dạy và học, thực hiện có hiệu quả việc dạy và học Online và nhất là phong trào thầy và trò cùng học tiếng anh, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.
- I Tổ chức thực hiện.
– Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch giáo dục thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 của đơn vị trên cơ sở lấy ý kiến của tập thể hội đồng sư phạm nhà trường và thông qua vào hội nghị cán bộ, công chức, viên chức đầu năm học.
– Báo cáo trình bộ phận chuyên môn Trung học cơ sở của Phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét, theo dõi tham mưu trình lãnh đạo Phòng giáo dục và đào tạo phê duyệt kế hoạch năm học 2022-2023 làm căn cứ để tổ chức thực hiện.
Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 của trường THCS TT Mỹ Long đề nghị toàn thể hội đồng sư phạm nhà trường nghiêm túc thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra.
HIỆU TRƯỞNG
* Nơi nhận:
– Phòng GD (báo cáo);
– Tổ THCS (báo cáo);
– UBND TT (báo cáo);
– Ban lãnh đạo (để biết);
– HĐSP trường ( thực hiện);
– Lưu: VP.
HUỲNH VĂN PHƯƠNG
PHÒNG GD&ĐT CẦU NGANG
TRƯỜNG THCS TT MỸ LONG
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TT Mỹ Long, ngày 10 tháng 9 năm 2022 |
CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG
NĂM HỌC 2022 – 2023
Thời gian | Nội dung hoạt động | Ghi chú |
Tháng 8/2022 | – Cử cán bộ, giáo viên nòng cốt tham dự tập huấn các lớp bồi dưỡng thay SGK 7 trực tuyến của nhà xuất bản ở các môn học cấp THCS.
– Nhà trường hoàn thành công tác tuyển sinh lớp 6 và bắt đầu phân lớp năm học 2022-2023. – Tham dự các lớp tập huấn dạy học lớp 7 do các nhà xuất bản tổ chức. – Kiểm tra việc chuẩn bị đầu năm học 2022-2023 các bộ phận trực thuộc. Nhất là sách GK hiện hành các khối 8-9. – Báo cáo biên chế năm học 2022-2023 với Phòng GD&ĐT. |
|
Tháng 9/2022 |
– Tổ chức khai giảng năm học mới 2022-2023 theo kế hoạch và biên chế năm học. Tổ chức kiểm tra công tác chủ nhiệm lớp đầu năm học, kiểm tra bộ phận phụ trách thư viện, thiết bị.
– Tập huấn và tự Kiểm tra việc thực hiện công tác PCGDTHCS và PCGDTrH các đơn vị của TT. – Tham dự hội nghị tổng kết năm học 2021-2022 và triển khai kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cấp THCS năm học 2022-2023 của Sở và phòng GD&ĐT và kế hoạch của hội đồng bộ môn. – Xây dựng tinh giảm chương trình (CV 3280), kế hoạch và phân công dạy học. Phát động thi GV dạy giỏi, chủ nhiệm giỏi cấp trường – Tổ chức thi và bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 cấp trường. Tuyển chọn văn hay chữ tốt. – Phát động và tham gia cuộc thi giải Toán, vật lý trên mạng Internet cấp và thi Olympic tiếng Anh trên mạng Internet THCS. Giải Toán trên máy tính cầm tay cấp THCS cấp trường (nếu có). – Hướng dẫn giáo viên và học sinh triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học và tham gia Cuộc thi khoa học kỹ thuật cho học sinh cấp trung học (nếu có). – Hướng dẫn và tổ chức cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học và cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học cơ sở cấp huyện (nếu có). – Tham gia và tổ chức tập huấn các lớp bồi dưỡng các mô đun cấp THCS chương trình GDPT 2018. – Tổ chức và tổng hợp kết quả khảo sát chất lượng đầu năm học 2022-2023 (nếu có). |
|
Tháng 10/2022 |
-Xây dựng kế hoạch CNTT và Kiểm tra sử dụng CNTT của đơn vị làm báo cáo tiếp đoàn kiểm tra của huyện, tỉnh (nếu có).
-Triển khai nội dung các Hội thi: Hội thi giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường, cấp huyện và cấp tỉnh và Hội thi làm ĐDDH cấp trường và cấp huyện. -Tham dự tập huấn đại trà chương trình GDPT 2018. -Xây dựng và trình phê Duyệt kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục cấp THCS của trường. -Sở Giáo dục và Đào tạo Trà Vinh kiểm tra công tác PCGD, XMC trên phần mềm quản lý. -Tuyên truyền phòng chống ma tuý và tệ nạn xã hội. -Chỉ đạo Hội thảo chuyên môn theo cụm trường về đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học và đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, việc giảm tải theo CV 3280/BGDĐT. -Tổ chức Hội thi cán bộ, giáo viên thư viện giỏi cấp huyện, cấp tỉnh. Hội thi chủ nhiệm giỏi cấp THCS cấp trường, cấp huyện và tham gia cấp tỉnh. – Tổ chức, tham gia hội thi Khoa học kỹ thuật cấp huyện và tuyển chọn sản phẩm tham gia dự thi cấp tỉnh (nếu có). -Chỉ đạo các tổ chuyên môn ra đề, tổ chức khảo sát chất lượng giữa HKI. Tổ chức thi giữa HK I tất cả các môn học (hình thức trực tiếp). -Kiểm tra nội bộ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất. -Tiếp Ban chỉ đạo PCGD Huyện kiểm tra công tác PCGD xóa mù chữ, PCGD TrH năm 2022 của TT. -Trường kiểm tra trường công tác y tế và kế toán. -Triển khai công tác kiểm tra nội bộ trong giáo viên. -Tham gia tập huấn bồi dưỡng CBQL, giáo viên về chương trình GDPT 2018 lớp 6,7 (nếu có). – Hoàn thành viết báo cáo KĐCLGD của trường. |
|
Tháng 11/2022 |
– Tổ chức thi giữa HKI, Tham gia tập huấn cấp huyện các mô đun được Sở GD&ĐT triển khai; Phát động hội thi Thiết kế bài giảng điện tử E-learning các môn học (nếu có).
– Tổ chức và tham gia cuộc thi giải Toán bằng máy tính cầm tay cấp trường, cấp huyện (nếu có); – Tham gia cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật cho học sinh trung học cấp tỉnh (nếu có); – Tham dự thi TPT đội giỏi cấp huyện, cấp tỉnh. – Hội giảng, báo cáo chuyên đề các môn học cấp tỉnh chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam; tổ chức thi vẽ tranh tích hợp nhiều nội dung, chủ đề và HKPĐ trường. Tổ chức giao lưu đơn vị bạn. – Cụm chuyên môn sinh hoạt chuyên môn theo định hướng phát triển năng lực học sinh (6 tiết); – Tiếp Sở Giáo dục và Đào tạo Trà Vinh kiểm tra tiến độ thực hiện công tác phổ cập giáo dục THCS và phổ cập giáo dục trung học ở các xã, huyện (thống kê số liệu, việc mở lớp và hồ sơ phổ cập giáo dục THCS và giáo dục Trung học năm 2022); – Phòng GD Kiểm tra đánh giá hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng và XHTT năm 2022 – Phòng, Sở Kiểm tra chuyên đề các trường THCS kế hoạch và kiểm tra đột xuất. – Hiệu trưởng Duyệt kế hoạch cá nhân và các bộ phận, tổ chuyên môn. – Thu thập Minh chứng 04 năm hồ sơ KĐCLGD. |
|
Tháng 12/2022 |
– Tổ chức hội giảng cấp tỉnh (nếu có)
– Thực hiện theo Chỉ đạo thi HKI từ K6-K9 các trường Trung học cơ sở năm học 2022-2023 (nếu học trực tiếp đủ điều kiện); – Tổ chức và tham gia Hội thi phòng chống ma tuý, an toàn giao thông cấp huyện (nếu có). – Tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi, chủ nhiệm giỏi cấp huyện, tỉnh phần SKKN và phần thi thực hành. – Tổ chức và tham gia Hội thi Giải Toán trên máy tính cầm tay cấp THCS năm học 2022-2023 cấp huyện (nếu có); – Tiếp Sở Giáo dục và Đào tạo Trà Vinh kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGDTHCS ở các huyện năm 2022 và kiểm tra hồ sơ PCGD Trung học ở các xã – thị trấn trên địa bàn huyện; – Tổ chức Hội thi tìm hiểu an toàn giao thông cấp trường, huyện và tham gia cấp tỉnh; – Tham dự cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp tỉnh (nếu có); – Sở GD&ĐT Trà Vinh tiến hành kiểm tra công nhận các xã, huyện đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục Trung học cơ sở năm 2022 và kiểm tra hồ sơ phổ cập và tiến độ thực hiện phổ cập giáo dục trung học ở các xã, huyện năm 2022; – Phòng GD Kiểm tra chuyên đề các trường THCS kế hoạch và kiểm tra đột xuất; – Kiểm tra đánh giá xã hội học tập 2022; – Tổ chức rà soát dữ liệu TN.THCS năm học 2021-2022. |
|
Tháng 01/2023 | – Sơ kết HKI cấp Trung học cơ sở năm học 2022-2023;
– Tham dự cuộc thi giải Toán trên máy tính cầm tay vòng tỉnh (nếu có). – Tổ chức Hội thi giảiToán bằng Tiếng Việt trên Internet và thi Olympic Tiếng Anh cấp trường và tiếp tục luyện tham gia cấp huyện. – Tổ chức thi học sinh giỏi cấp trường lớp 6-8. – Hội thảo sơ kết hoạt động chuyên môn các cụm trường. – Kiểm tra chuyên đề các trường THCS theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất. Tiếp đoàn kiểm tra Phòng GD&ĐT. – Phòng Tiến hành in bằng TN. THCS năm học 2020-2021, trường nhận bằng về phát cho học sinh. – Tổ chức thu thập minh chứng học kỳ I cho hồ sơ KĐCLGD năm học 2022-2023. |
|
Tháng 02/2023 | – Chỉ đạo hoạt động chuyên môn theo cụm trường HKII.
– Tham gia Hội thi giải Toán qua Internet và thi Olympic Tiếng Anh và thi môn Vật lý cấp huyện và tiếp tục luyện tham gia cấp tỉnh (nếu có). – Phòng GD Kiểm tra chuyên đề các trường THCS kế hoạch. – Tổ chức chấm sơ khảo các bài dự thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học và cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học cơ sở. – Tổ chức và tham gia Hội thi làm đồ dùng dạy học cấp trường, cấp huyện (nếu có). – Tham dự hội khỏe phù đổng cấp tỉnh (nếu có). |
|
Tháng 03/2023 | – Tham gia thi học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện năm học 2022-2023.
– Tham gia Hội thi giải Toán qua Internet và thi Olympic Tiếng Anh cấp tỉnh (nếu có). – Tham dự hội thi làm ĐDDH, thi tin học trẻ cấp trường, cấp huyện (nếu có). – Tổ chức thi giữa học kỳ II tất cả các môn học. – Tham gia Hội thi Làm đồ dùng dạy học tự làm cấp tỉnh (nếu có). – Tổ chức Hội giảng, báo cáo chuyên đề cấp tỉnh chào mừng ngày thành lập Đoàn TNCSHCM 26/3 và tổ chức hội trại 26/3/2023. – Sở Giáo dục và Đào tạo Trà Vinh kiểm tra ĐGN, công nhận trường đạt chuẩn quốc gia và thư viện đạt chuẩn. – Tham gia Hội thi tìm hiểu an toàn giao thông cấp tỉnh (nếu có). – Kiểm tra chuyên đề các trường THCS kế hoạch và kiểm tra đột xuất. – Sơ kết hoạt động các tổ chuyên môn các môn cấp trường và cụm chuyên môn. – Tổ chức KTNB theo kế hoạch. – Tổ chức cho học sinh giao lưu. – Rà soát hồ sơ KĐCLGD của trường lần cuối. |
|
Tháng 4/2023 | – Kiểm tra công nhận thư viện đạt chuẩn Quốc gia.
– Tham gia Hội thi toán và tiếng Anh trên mạng Internet cấp Quốc gia (nếu có). – Tham gia Kỳ thi học sinh giỏi vòng tỉnh lớp 9 năm học 2022-2023. – Tham gia hội thi Thiết kế bài giảng điện tử E-learning các môn học cấp huyện; – Tổ chức Hội giảng, báo cáo chuyên đề cấp tỉnh. – Phòng Kiểm tra chuyên đề các trường THCS kế hoạch và kiểm tra đột xuất. Kiểm tra nội bộ theo kế hoạch. – Tổ chức cho CB-GV-NV và HS trãi nghiệm. – Hoàn thành hồ sơ KĐCLGD. |
|
Tháng 5/2023 | – Thực hiện theo Chỉ đạo kiểm tra HK II từ khối 6 đến khối 9 theo biên chế năm học 2022-2023.
– Tổ chức và tham gia Hội thi tin học trẻ cấp Tiểu học, THCS. – Các tổ báo cáo, trường tổng hợp gửi báo cáo Tổng kết giáo dục cấp THCS năm học 2022-2023 (nếu hoàn thành CT). – Báo các Tổng kết giáo dục cấp THCS năm học 2022-2023. – PGD Kiểm tra chuyên đề các trường THCS kế hoạch và kiểm tra đột xuất. – Tổng kết hoạt động chuyên môn tổ bộ môn. – Xét lên lớp, ở lại, thi lại và tốt nghiệp THCS. |
|
Tháng 6/2023 | – Ôn tập và tổ chức thi lại cho học sinh yếu;
– Duyệt kết quả thi lại năm học 2022-2023; – Tổ chức xét Tốt nghiệp THCS năm học 2021-2022; – Ôn tập cho học sinh lớp 9 thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2023-2024 (nếu có nhu cầu). |
|
Tháng 7/2023 | – Tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chương trình GDPT 2018 ở khối lớp 6,7 trong năm học 2021-2023 (nếu có).
– Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện thay sách giáo khoa lớp 8 năm học 2023-2024. – Tham gia các lớp tập huấn thay sách giáo khoa chương trình GDPT 2018 (lớp 8). – Tham gia chiến dịch tình nguyện hè 2023.
|
—–Hết—–